Internet Acceleration and Security (ISA) Server 2006 :được xây dựng dựa trên các phiên bản ISA Server trước.
Nó cung cấp một tường lửa linh hoạt, có hiệu quả, và dễ sử dụng.
Có hai phiên bản ISA 2006 bao gồm:
- Standard Edition
- Enterprise Edition
ISA Server 2006 đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chia sẻ băng thông cho các công ty có quy mô trung bình.
Với phiên bản này chúng ta có thể xây dựng firewall để
- kiểm soát các luồng dữ liệu vào và ra hệ thống mạng nội bộ của công ty
- Kiểm soát quá trình truy cập của người dùng theo giao thức, thời gian và nội dung nhằm ngăn chặn việc kết nối vào những trang web có nội dung không thích hợp, thời gian không thích hợp ( ví dụ như giờ làm việc )
- Bên cạnh đó chúng ta còn có thể triển khai hệ thống VPN site to site hay remote access hỗ trợ việc truy cập từ xa vào hệ thống mạng nội bộ của công ty, hoặc trao đổi dữ liệu giữa văn phòng và hội sở
- Đối với các công ty có những hệ thống máy chủ public như Mail Server, Web Server, FTP Server cần có những chính sách bảo mật riêng thì ISA Server 2006 cho phép triển khai vùng DMZ nhằm ngăn ngừa sự tương tác trực tiếp giữa người dùng bên trong và bên ngoài hệ thống
- Ngoài các tính năng bảo mật thông tin trên, ISA Server 2006 bản standard còn có chức năng tạo cache cho phép rút ngắn thời gian, tăng tốc độ kết nối internet của mạng nội bộ
2. Enterprise Edition
ISA Server 2006 Enterprise được sử dụng trong các mô hình mạng lớn, đáp ứng nhiều yêu cầu truy xuất của người dùng bên trong và ngoài hệ thống. Ngoài những tính năng đã có trên ISA Server 2006, bản Enterprise còn cho phép thiết lập hệ thống mảng các ISA Server cùng sử dụng một chính sách, điều này giúp dễ dàng quản lý và cung cấp tính năng Load Balancing (cân bằng tải).
3. So sánh giữa phiên bản Standard Edition và Enterprise Edition
Về cơ bản thì bản Standard và bản Enterprise có các chức năng tương đương nhau.
Bản Enterprise có hỗ trợ thêm 3 tính năng sau không có trong bản Standard.
- Centralized storage of configuration data
Trong khi bản Standard lưu thông tin về cấu hình (configuration information -> conf info) trong registry trên chính máy cài ISA thì bản Enterprise lưu conf info của nó trên một thư mục (directory) riêng biệt. Khi bạn cài bản Enterprise bạn phải chỉ ra một hay nhiều máy đóng vai trò là máy lưu cấu hình (Configuration storage server). Các storage server này sử dụng ADAM (Active Directory Application Data) để lưu trữ cấu hình của tất cả các ISA trong tổ chức. ADAM có thể cùng lúc cài đặt trên nhiều máy, nên bạn có thể có nhiều storage server.(Bạn có thể cài ADAM lên máy khác ko có ISA hay cài lên máy ISA cũng được). Dữ liệu trên các storage server này sẽ tự nhân bản (replicate) cho nhau theo chu kỳ. Nhờ đó hỗ trợ tốt hơn cho người quản trị. Ví dụ như bạn muốn thay đổi cấu hình của một hay nhiều ISA server bạn chỉ việc ngồi vào một trong những storage server mà làm. Còn với bản Standard, bạn phải đến từng máy để cấu hình - Support for cache Array Routing Protocol ( CARP )
bản Enterprise cho phép ta chia sẻ việc cache giữa một dãy các ISA với nhau. Với bản Enterprise, một dãy gồm nhiều máy ISA sẽ được cấu hình trở thành một vùng cache đơn luận lý bằng cách kết nối khả năng cache của tất cả các ISA lại với nhau. Để thực hiện tính năng này, ISA sử dụng CARP. Cơ chế như sau : khi một máy client đi một trang web nào đó, CARP sẽ chỉ định một ISA trong dãy cache lại trang đó. Khi một máy client khác đi trang web khác, CARP chỉ định tiếp một máy ISA khác cache lại trang web. Cứ luân phiên như thế. Khi một client bất kì đi một trang web đã được cache thì CARP sẽ chỉ định ra máy ISA nào đã cache trang đó để trả về cho máy client. CARP giúp tối ưu hóa khả năng cache. - Integration of Network Load Balancing – NLB ( Tích hợp cân bằng tải trên ISA )
NBL là một thành phần network có sẵn trong Windows 2000 Server và Windows Server 2003. Sử dụng NLB tức là chúng ta phải chấp nhận dư thừa (redundancy), ta sẽ có từ 2 đến nhiều máy cùng chức năng (vd cùng là ISA) để cân bằng đường truyền, tránh hiện tượng quá tải. NLB cũng là một hình thức backup, vì nếu có một máy bị down (chết) thì sẽ có máy khác thay thế nhiệm vụ trong thời gian phục hồi máy kia. NLB đáp ứng nhu cầu về tính ổn định và tính sẵn sàng cao trong hệ thống.
Với bản Standard, bạn phải cấu hình NLB bằng tay. Còn với bản Enterprise, NLB được tích hợp vào ISA nên bạn có thể quản lý NLB từ ISA. Bạn có thể dùng ISA Server Management Console để cấu hình, quản lý, giám sát (monitor) NLB.
4. So sánh ISA 2006 và ISA 2004
ISA Server 2006 là phiên bản mới nhất của sản phẩm Microsoft ISA Server. Về giao diện thì ISA 2006 giống ISA 2004 đến 90%. Tuy nhiên, nó có những tính năng mới nổi trội hơn mà ISA 2004 vẫn còn hạn chế, chẳng hạn như:
- Phát triển hỗ trợ OWA, OMA, ActiveSync và RPC/http Publishing
- Hỗ trợ SharePoint Portal Server
- hỗ trợ cho việc kết nối nhiều Certificates tới 1 Web listener
- Hỗ trợ việc chứng thực LDAP cho Web Publishing Rules
Đặc điểm nổi bật của bản 2006 so với 2004 là tính năng Publishing và VPN
- Về khả năng Publishing Service
ISA 2006 có thế tự tạo ra các form trong khi người dùng truy cập vào trang OWA, qua đấy hỗ trợ chứng thực kiểu form-based. chống lại các người dùng bất hợp pháp vào trang web OWA. tính năng này được phát triển dưới dạng Add-ins.
Cho phép public Terminal Server theo chuẩn RDP over SSL, đảm bảo dữ liệu trong phiên kết nối được mã hóa trên Internet (kể cả password).
Block các kết nối non-encrypted MAPI đến Exchange Server, cho phép Outlook của người dùng kết nối an toàn đến Exchange Server
Rất nhiều các Wizard cho phép người quản trị public các Server nội bộ ra internet 1 cách an toàn. hỗ trợ cả các sản phẩm mới như Exchange 2007. - Khả năng kết nối VPN
Cung cấp Wizard cho phép cấu hình tự động site-to-site VPN ở 2 văn phòng riêng biệt. tất nhiên ai thích cấu hình bằng tay tại từng điểm một cũng được. tích hợp hoàn toàn Quanratine,
Stateful filtering and inspection (cái này thì quen thuộc rồi), kiểm tra đầy đủ các điều kiện trên VPN Connection, Site to site, secureNAT for VPN Clients, ...
Cho phép Public luôn 1 VPN Server khác trong Intranet ra ngoài Internet (thế mới gấu), hỗ trợ PPTP, L2TP/IPSec, IPSec Tunnel site-to-site (với các sản phẩm VPN khác, chưa thử cái này đâu nhá). - Về khả năng quản lý
Dễ dàng quản lý
Rất nhiều Wizard
Backup và Restore đơn giản. Cho phép ủy quyền quản trị cho các User/Group
Log và Report cực tốt.
Cấu hình 1 nơi, chạy ở mọi nơi (cài ISA Enterprise)
Khai báo thêm server vào array dễ dàng
Tích hợp với giải pháp quản lý của Microsoft: MOM SDK, nếu ai thích lập trình các giải pháp tích hợp vào ISA 2006 thì rất khoái bộ này.
Có các giải pháp hardware Các tính năng khác
Hỗ trợ nhiều CPU và RAM
max 32 node Network Loadbalancing
Hỗ trợ nhiều network, không cần đong đếm cài này, ăn đứt các loại khác.
Route/NAT theo từng network
Firewall rule đa dạng
IDS (cũng tạm được)
Flood Resiliency
HTTP compression
Diffserv
===============================================
ISA SERVER 2006
[ update 01/09/2012 ]
Đây là link down bản ISA 2006 trên trường đây :
http://www.mediafire.com/?673zj4bh8ghol8i
Tâm Gà bonus thêm cho các bạn với link trên là tài liệu của ISA 2004 và ISA 2006. Chúc các bạn học tập vui vẻ nhe.
===============================================
LAB 1
[ update 01/09/2012 ]
Đây là đáp án của bài LAB đầu tiên , Tâm Gà đã giải xong rồi ,và up lên cho các bạn download xem.
*** Link down pdf bài tập : http://www.mediafire.com/view/?pk1351guwnc9ckf
*** Link down video giải HD [ mediafire ]:
*** Link xem online chuẩn HD [ youtube ] :
*** Link down video giải HD [ mediafire ]:
*** Link xem online chuẩn HD [ youtube ] :
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét